|
107.
Thiên can, địa chi là gì?
1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến
10 là:
Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu
(5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).
- Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm)
- Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí)
- Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)
- Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)
- Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm,
mậu và quí.
2. Mười hai địa chi:
Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tý (1), sửu
(2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu
(10), tuất (11), hợi (12).
-Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.
- Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ....
- Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can
Ví dụ: Tân sửu, quí mùi...
- Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và
mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém
nhau 6).
- Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam
hợp.
Nhị hợp:
Tý - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ-
mùi
Tam hợp:
Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu
- sửu
Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ
tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn) |